Các quy định về ngày phép năm, ngày nghỉ hàng năm (Annual leave)
Ngày nghỉ hàng năm (Mình gọi tắt là Ngày phép năm) là một trong những chế độ cơ bản bắt buộc được Bộ luật Lao động 2019 quy định tại Điều 113. Cho nên, các bạn mới làm Nghề Nhân sự cũng cần nắm rõ các quy định về ngày phép năm, để tránh bỏ sót quyền lợi của Người lao động. Cùng tìm hiểu bạn nhé!
Chào mừng các bạn đang đến với series Hỏi đáp Nghề Nhân sự cơ bản cho người mới (newbie) hoàn toàn miễn phí. Tôi là Thành HR sẽ đồng hành cùng bạn trong khoá học này. Và chủ đề mà chúng ta cùng nhau tìm hiểu ngày hôm nay là Các quy định về ngày phép năm, ngày nghỉ hàng năm (Annual leave)
Điều kiện được hưởng phép năm?
Theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019: Người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được hưởng 12 ngày phép năm, áp dụng đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; Nếu làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc => Tức là trung bình 1 ngày/tháng.
Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 14 ngày/năm. Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 16 ngày/năm.
Tuy nhiên, trong thực tế thì nhiều công ty đã chủ động tăng quyền lợi nghỉ phép năm cho người lao động nhiều hơn quy định của Luật lao động để tạo sự cạnh tranh và giữ chân nhân viên; Và điều này luôn được các nhà làm luật khuyến khích.
Cách tính phép năm?
Theo điều 114 Bộ luật Lao động 2019: Cứ đủ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Trong trường hợp người lao động đi làm không tròn tháng, thì nếu số ngày làm việc thực tế cộng với số ngày nghỉ có hưởng lương lớn hơn hoặc bằng 50% công chuẩn (tức là số ngày làm việc bình thường) của tháng đó thì vẫn được tính 1 ngày phép năm. Ngày nghỉ có hưởng lương bao gồm: Ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
Mức lương tính phép năm?
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ: Người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Điều này đồng nghĩa là mức lương + phụ cấp thoả thuận và có ký kết trên Hợp đồng lao động sẽ là căn cứ để tính lương những ngày nghỉ phép năm.
Có một số công ty chỉ ký với người lao động mức lương cơ bản trên hợp đồng lao động và không có bất kỳ phụ cấp nào, thì có thể chỉ được tính theo mức này. Và đa số công ty thường lấy mức đóng BHXH bắt buộc để làm cơ sở tính.
Quy trình xin nghỉ phép năm như thế nào? Ngày phép năm có bị hết hạn không?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Một số công ty có lịch làm việc linh hoạt, có chế độ cho nhân viên làm việc từ xa (WFH) khi cần thì thường việc xin nghỉ phép năm rất dễ. Còn một số công ty do đặc thù sản xuất, tính chất nghành nghề thì sẽ có các quy định hướng dẫn về việc xin nghỉ phép, đặc biệt là nghỉ phép dài ngày để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời như đã nói ở trên, công ty sẽ quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Ví dụ về quy định nghỉ phép năm tham khảo mà các công ty hay áp dụng: Ngày phép của năm trước sẽ được bảo lưu đến hết tháng 3 của năm tiếp theo; Nếu người lao động không sử dụng sẽ bị hết hạn. Với trường hợp này, nếu Người lao động có nhu cầu gia hạn ngày phép năm thì vẫn có quyền được thoả thuận lại bằng văn bản với công ty về việc bảo lưu ngày phép này hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
Thời gian thử việc, tập nghề, thời gian nghỉ thai sản có được tính phép năm hay không?
Theo Điều 65 Nghị định 145 thì: Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Join the conversation